Ung thư biểu mô buồng trứng là gì? Các công bố khoa học về Ung thư biểu mô buồng trứng

Ung thư biểu mô buồng trứng, hay còn gọi là ung thư buồng trứng, là loại ung thư phát sinh từ các tế bào biểu mô trong buồng trứng của phụ nữ. Ung thư này có th...

Ung thư biểu mô buồng trứng, hay còn gọi là ung thư buồng trứng, là loại ung thư phát sinh từ các tế bào biểu mô trong buồng trứng của phụ nữ. Ung thư này có thể ảnh hưởng đến các cơ quan lân cận và lan ra các phần khác trong cơ thể.

Ung thư biểu mô buồng trứng thường không gây ra các triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu của bệnh, làm cho việc phát hiện sớm trở nên khó khăn. Tuy nhiên, khi bệnh phát triển, nó có thể gây ra các triệu chứng như đau bụng dưới, tiểu buốt, tăng kích thước của vùng bụng, mệt mỏi và giảm cân bất thường.

Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng thường liên quan đến việc phẫu thuật để loại bỏ phần buồng trứng bị ảnh hưởng, chẳng hạn như phẫu thuật tổng buồng trứng hoặc phẫu thuật tiết lưu. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể được điều trị bằng hóa trị, xạ trị hoặc một sự kết hợp của cả hai phương pháp.
Ung thư biểu mô buồng trứng bao gồm các dạng ung thư khác nhau, bao gồm ung thư biểu mô biểu mô tạo ánh sáng, ung thư biểu mô mủ và ung thư biểu mô tế bào chuyển hóa.

1. Ung thư biểu mô biểu mô tạo ánh sáng: Đây là loại ung thư phát triển từ các tế bào biểu mô tạo ánh sáng của buồng trứng. Đây thường là loại ung thư phổ biến nhất và chiếm khoảng 90% trong số các trường hợp ung thư biểu mô buồng trứng. Ung thư biểu mô tạo ánh sáng có thể phát triển chậm và thường có cơ hội điều trị tốt hơn khi phát hiện sớm.

2. Ung thư biểu mô mủ: Loại ung thư này phát triển từ các tế bào biểu mô mủ của buồng trứng. Ung thư biểu mô mủ thường phát triển nhanh hơn và khó phát hiện trong giai đoạn đầu vì thiếu các triệu chứng cụ thể.

3. Ung thư biểu mô tế bào chuyển hóa: Đây là loại ung thư phát triển từ các tế bào biểu mô tế bào chuyển hóa của buồng trứng. Loại ung thư này hiếm gặp và thường diễn biến nhanh.

Các yếu tố nguy cơ gây ra ung thư biểu mô buồng trứng bao gồm tuổi tác (người phụ nữ trung niên và cao tuổi có nguy cơ cao hơn), gia đình có tiền sử ung thư buồng trứng, tiền sử không sinh con hoặc sinh con muộn, tiền sử tiền mãn kinh dài, tăng cân quá nhanh hoặc béo phì, sử dụng hormone estrogen không được kiểm soát và tiền sử các bệnh viêm nhiễm.

Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng thường bao gồm các phương pháp sau:
- Phẫu thuật: Bao gồm phẫu thuật tổng buồng trứng (oophorectomy) hoặc phẫu thuật tiết lưu (salpingo-oophorectomy), trong đó buồng trứng bị ảnh hưởng cùng với ống dẫn và một phần tử trứng nếu cần thiết.
- Hóa trị: Sử dụng các thuốc chống ung thư để giết các tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng. Hóa trị có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật hoặc kết hợp với xạ trị.
- Xạ trị: Sử dụng tia X hoặc các phương pháp tác động ion hóa khác để tiêu diệt tế bào ung thư. Kỹ thuật phân bố tia xạ trị bao gồm xạ trị bên ngoài cơ thể (external beam radiation therapy - EBRT) hoặc xạ trị nội soi (brachytherapy).

Quá trình điều trị được quyết định dựa trên giai đoạn của bệnh, sự lan rộng của khối u và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư biểu mô buồng trứng":

Nghiên Cứu Khám Phá Giai Đoạn III về Paclitaxel và Cisplatin So Với Paclitaxel và Carboplatin trong Ung Thư Buồng Trứng Tiến Triển Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3084-3092 - 2000

Mục tiêu: Xác định tác dụng phụ và tính khả thi của cisplatin và carboplatin khi kết hợp lần lượt với paclitaxel làm liệu pháp đầu tay trong ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển.

Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận paclitaxel 175 mg/m2 qua đường tĩnh mạch dưới dạng truyền trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m2 hoặc carboplatin (diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian huyết tương là 5), cả hai đều vào ngày 1. Liệu trình được lặp lại mỗi ba tuần trong ít nhất sáu chu kỳ. Phụ nữ được chỉ định paclitaxel-cisplatin phải nhập viện, trong khi phác đồ carboplatin được cung cấp cho bệnh nhân ngoại trú.

Kết quả: Tổng cộng có 208 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đã được ngẫu nhiên. Cả hai phác đồ đều có thể được cung cấp ở liều lượng tối ưu và không có sự trì hoãn đáng kể. Paclitaxel-carboplatin gây ra ít buồn nôn và nôn hơn đáng kể (P < .01) và ít độc tính thần kinh ngoại vi hơn (P = .04) nhưng lại gây nhiều giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu hơn (P < .01). Tỷ lệ đáp ứng tổng thể ở 132 bệnh nhân có bệnh đo được là 64% (84 trong số 132 bệnh nhân), và đối với bệnh nhân có nồng độ CA 125 tăng lúc bắt đầu, là 74% (132 trong số 178 bệnh nhân). Với thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng, thời gian sống sót không bệnh tiến triển trung bình của tất cả bệnh nhân là 16 tháng và thời gian sống sót tổng thể trung bình là 31 tháng. Số lượng bệnh nhân nhỏ tham gia vào nghiên cứu gây ra các khoảng tin cậy (CIs) rộng quanh tỷ số nguy cơ đối với sống sót không bệnh tiến triển của paclitaxel-carboplatin so với paclitaxel-cisplatin (tỷ số nguy cơ, 1.07; 95% CI, 0.78 đến 1.48) và không cho phép kết luận về hiệu quả.

Kết luận: Paclitaxel-carboplatin là một phác đồ khả thi cho bệnh nhân ngoại trú với ung thư buồng trứng và có hồ sơ độc tính tốt hơn so với paclitaxel-cisplatin.

#cisplatin #carboplatin #paclitaxel #ung thư biểu mô buồng trứng #tác dụng phụ #tỷ lệ đáp ứng #sống sót không bệnh tiến triển #điều trị ngoại trú #giảm bạch cầu hạt #độc tính thần kinh
TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA CA 125, HE4 VÀ ROMA TEST TRONG DỰ ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Chẩn đoán ung thư buồng trứng sớm thường rất khó khăn do các dấu hiệu lâm sàng mờ nhạt, biện pháp chẩn đoán hình ảnh phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và kỹ năng của người đọc. Các xét nghiệm CA 125 và HE 4 và ROMA test đã được chứng minh có khả năng dự đoán nguy cơ ung thư của khối u buồng trứng. Nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác định giá trị dự đoán của CA125, HE4 và ROMA test trong ung thư buồng trứng tại quần thể bệnh nhân u buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018-2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu từ 8/2018 đến tháng 6/2019. Các bệnh nhân có u buồng trứng xét nghiệm CA 125 HE4 và ROMA test trước mổ sau đó được phẫu thuật tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Dựa theo kết quả giải phẫu bệnh lý sau mổ để đánh giá độ nhậy, độ đặc hiệu của 3 xét nghiệm này. Kết quả: Trong 209 bệnh nhân u buồng trứng, có 33 bệnh nhân ung thư buồng trứng. Độ nhậy và độ đặc hiệu của CA125 trong ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) là 88%, 70%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của HE4 trong UTBMBT là 64% và 96.6%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của ROMA test trong UTBMBT  là 92%, độ đặc hiệu ROMA = 55.32%. Kết luận: CA 125 và HE4 riêng lẻ đều có giá trị dự đoán UTBMBT, nên phối hợp CA 125 và HE4 trong dự đoán UTBMBT.
#CA 125 #HE4 #ROMA test #ung thư biểu mô buồng trứng
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÁP ỨNG CỦA HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL-CARBOPLATIN TRÊN UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN IIIC, IV
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng và yếu tố liên quan đáp ứng phác đồ Paclitaxel – Carboplatin trên bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IIIC, IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu 52 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn IIIC, IV được điều trị bằng Paclitaxel- Carboplatin từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2022 tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng của phác đồ sau 3 chu kỳ là 92,3%, sau 6 chu kỳ là 79,3%. Tỉ lệ đáp ứng của nhóm bệnh nhân giai đoạn IIIC và IV lần lượt là 91,9% và 66,7%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,036. Tỉ lệ đáp ứng với liều điều trị > 90% và 85 - 90% liều chuẩn lần lượt là 90,9% và 50%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,014. Tỉ lệ đáp ứng của nhóm bệnh nhân không tràn dịch màng phổi và có tràn dịch lần lượt là 91,1% và 42,9%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,007. Tỷ lệ đáp ứng giữa các nhóm về tuổi, chỉ số PS, đều có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm BN có giai đoạn sớm hơn, điều trị đủ liều, không tràn dịch màng phổi đáp ứng cao hơn. Các yếu tố chỉ số PS, nhóm tuổi, tràn dịch ổ bụng cho tỷ lệ đáp ứng khác biệt tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO SÁNG BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng của ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp với tiến cứu. Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng giai đoạn I-III từ 1/2015 đến 6/2021 tại bệnh viện K được ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp điều trị, đánh giá thời gian sống thêm và các yếu tố liên quan. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 29 bệnh nhân. Tuổi trung vị của BN là 56 tuổi; triệu chứng cơ năng thường gặp là đau tức bụng hạ vị (93,1%), triệu chứng thực thể hay gặp nhất là cổ chướng (27,6%), chủ yếu u một bên (93,1%), kích thước u trung vị là 110mm. Tỷ lệ bệnh nhân nhảy cảm với hóa chất bổ trợ nói chung là 65,5%, tỷ lệ giai đoạn I, II và III lần lượt là 100%, 83,3% và 33,3%. Thời gian sống  thêm trung vị BN giai đoạn I, II chưa đạt được, giai đoạn III là 11 tháng. Giai đoạn bệnh là yếu tố chính liên quan đến tiên lượng bệnh. Kết luận: Ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng có một số đặc điểm lâm sàng đặc trưng khác với các thể ung thư biểu mô khác. BN giai đoạn sớm đạt hiệu quả tốt sau phẫu thuật và hóa chất bổ trợ, BN phát hiện giai đoạn muộn có tiên lượng xấu.
#Ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG TÁI PHÁT KHÁNG PLATINUM BẰNG LIPOSOMAL DOXORUBICIN TẠI BỆNH VIỆN K GIAI ĐOẠN 2018 – 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát kháng platinum bằng phác đồ liposomal doxorubicin và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ. Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát kháng platinum được điều trị bằng liposomal doxorubicin tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2021. Kết quả: Giai đoạn chẩn đoán ban đầu chủ yếu là III và IV tương ứng là 60% và 23,3%. Tất cả bệnh nhân tăng CA125 tại thời điểm tiến triển, tái phát. Tỷ lệ đáp ứng: 53,3% bệnh đáp ứng một phần, 40% bệnh giữ nguyên, 6,7% bệnh tiến triển. Tỷ lệ kiểm soát bệnh 93,3%. Tỷ lệ đáp ứng theo giai đoạn bệnh ban đầu III, IV tương ứng là 50%, 28,5%. Về tác dụng không mong muốn: giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu chủ yếu ở độ 1,2, không có trường hợp nào hạ độ 3,4. Hội chứng bàn tay chân chỉ ở độ 1, 2, nôn, buồn nôn chủ yếu độ 1 không có trường hợp nào độ 3,4.
#ung thư biểu mô buồng trứng kháng platinum
Các yếu tố liên quan đến tăng nồng độ CA125 trên bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại Bệnh viện Từ Dũ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 2 - Trang 100-105 - 2023
Đặt vấn đề: Cancer Antigen 125 (CA125) là dấu ấn ung thư giúp chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) tái phát. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm mục tiêu: 1) Mô tả đặc điểm nồng độ CA125 ở bệnh nhân (BN) UTBMBT tái phát tại bệnh viện Từ Dũ và 2) xác định các yếu tố liên quan đến tăng nồng độ CA125 ở BN UTBMBT tái phát. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu 126 BN UTBMBT tái phát tại Bệnh viện Từ Dũ từ 01/01/2016 đến 30/06/2022. Kết quả: Nồng độ CA125 trung vị, nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là 59,2 U/ml, 5 U/ml và 2915 U/ml. 94 BN UTBMBT tái phát (74,6%) tăng CA125 (≥ 35 U/ml), thời gian tái phát sinh hóa trung bình ở BN tăng CA125 là 1,9 ± 1,8 tháng. Nồng độ CA125 trước điều trị lần đầu liên quan đến tăng CA125 ở BN UTBMBT tái phát (OR 1,001; KTC 95% 1,00001 - 1,002; p = 0,047). Tỷ lệ hóa trị hỗ trợ cao hơn và phẫu thuật giảm khối thấp hơn trong điều trị BN UTBMBT tái phát tăng CA125 so với BN không tăng CA125 (p = 0,001). Kết luận: Phần lớn BN UTBMBT tái phát tăng CA125 khi bệnh được chẩn đoán (74,6%) với nồng độ CA125 rất dao động. Tăng nồng độ CA125 ở BN UTBMBT tái phát liên quan đến nồng độ CA125 trước điều trị lần đầu và phương pháp điều trị của ung thư tái phát.
#UTBMBT tái phát #CA125
Khảo sát sự bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô chế nhầy - thanh dịch, ung thư thanh dịch và ung thư chế nhầy buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 74-80 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch CK7,CK20, ER, PR, WT1, p53, KI67 của ung thư biểu mô chế nhầy - thanh dịch (UTBMCN-TD), ung thư biểu mô thanh dịch (UTBM-TD) và ung thư biểu mô chế nhầy (UTBMCD) buồng trứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 74 trường hợp UTBT, được định típ MBH theo tiêu chuẩn phân loại của WHO 2014 là UTBM CN-TD, UTBM CN, UTBM TD độ thấp và UTBM TD độ cao. Tất cả các trường hợp này đều được nhuộm HMMD với các dấu ấn CK7, CK20, ER, PR, WT1, p53, KI67 theo phương pháp ABC bằng các kháng thể của Dako. Kết quả và kết luận: UTBM TD độ cao gặp nhiều nhất (59,4%) và ít gặp nhất là UTBM CN-TD (5,4%). UTBM TD dương tính với CK7> 90%. Tất cả các típ đều ít dương tính với CK20. Típ TD độ tháp có tỷ lệ bộc lộ với ER cao nhất là 45,5%. Tip CN-TD có tỷ lệ bộc lộ với PR cao nhất là 75%. Dáu án WT1 bộc lộ ỏ tip TD độ cao và độ tháp đều với tỷ lệ 72,7%. Đồng bộc lộ ER(+), PR(+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở típ CN (66,7%). Đồng bộc lộ CK7(+), CK20(+) chiếm tỷ lệ cao nhất ở các tip CN-TD (25%) và tip CN (20%). KI67 dương tính cao nhất trong típ thanh dịch (81,8%). Các kết quả nghiên cứu đã được so sánh và bàn luận.
#Ung thư biểu mô chế nhầy - thanh dịch; hóa mô miễn dịch
Mối liên quan giữa loại mô bệnh học với độ mô học và giai đoạn bệnh của ung thư biểu mô buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 4 - Trang 46-51 - 2021
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 2014, phân tích mối liên quan giữa loại mô bệnh học với độ mô học và giai đoạn bệnh UTBMBT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 95 bệnh nhân có chẩn đoán mô bệnh học (MBH) là UTBMBT sau phẫu thuật cắt buồng trứng chứa u kèm mạc nối lớn từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2018 bằng phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: UTBM thanh dịch độ cao chiếm tỉ lệ 46,3%, UTBM chế tiết nhầy 15,8%, UTBM tuyến dạng nội mạc 14,7%, UTBM thanh dịch độ thấp 11,6%, UTBM tế bào sáng 7,4%, UTBM tuyến chế tiết nhầy - thanh dịch 4,2%. Hầu hết các trường hợp UTBM buồng trứng có độ mô học thấp (độ I và độ II) với 86,3%, độ mô học cao (độ III) với 13,7%. Hầu hết các trường hợp UTBMBT ở giai đoạn sớm (giai đoạn I) với 73,7%. Giai đoạn II chiếm 11,6%, giai đoạn III 14,7%, Giai đoạn muộn (giai đoạn II, III) gặp nhiều nhất ở típ thanh dịch độ cao. Không gặp trường hợp nào giai đoạn IV.
#ung thư biểu mô buồng trứng #mối liên quan #độ mô học #giai đoạn bệnh
Phân lập tế bào ung thư từ khối u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng
Nghiên cứu thực nghiệm 50 mẫu bệnh phẩm từ mẫu u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tại Bệnh viện K - Tân Triều và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 12/2019 đến tháng 3/2021 để phân lập, tăng sinh tạo dòng tế bào ung thư từ người. Kết quả: 100% các mẫu phân lập đều bám đáy, trong đó 28% mẫu có tế bào u phát triển với mật độ tế bào đạt >80% diện tích đĩa nuôi cấy, Thời gian trung bình tách tế bào lần đầu là 11,46 ± 8,07 ngày, số lần tách trung bình là 2 ± 1,5. Có 8 mẫu phát triển tốt sau tăng sinh chiếm 16% và đều là ung thư biểu mô typ thanh dịch, độ cao. Các tế bào u bị chết khi phân lập do các nguyên nhân: mẫu bệnh phẩm ít tế bào u chiếm 44,7%, tế bào u tự thoái triển chiếm 26,3% và nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm chiếm 21,1%. Khi làm tế bào dòng chảy (flow cytometry), tỷ lệ trung bình tế bào u sau phân lập bắt màu CD46 là 72,65%. Kết luận: nghiên cứu đã thành công trong việc phân lập, tăng sinh được tế bào ung thư biểu mô buồng trứng từ bệnh nhân và typ thanh dịch độ cao có sự tăng sinh tốt hơn các typ khác.
#Phân lập tế bào #ung thư biểu mô buồng trứng
Nghiên cứu hiệu quả của hóa chất tiền phẫu ở bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn muộn
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 3 - Trang 24-27 - 2014
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả của hóa chất tiền phẫu ở những bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III – IV. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 31 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng điều trị tại Khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng1/2009 đến tháng 12/2013. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc. Kết quả: Tuổi khi chẩn đoán của mẫu nghiên cứu là 53,8 ± 17,6 tuổi. 87,1% bệnh nhân được chẩn đoán bệnh khi ở giai đoạn III. 19,4% đáp ứng với điều trị. 83,9% được phẫu thuật giảm khối tối ưu. Tỉ lệ tái phát là 25,8% và thời gian tái phát là 8,6 ± 7,2 tháng. Kết luận: Hóa trị tiền phẫu là phương pháp điều trị hiệu quả ở bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn muộn.
Tổng số: 28   
  • 1
  • 2
  • 3